Người rối loạn mỡ máu nên ăn như thế nào?

Rối loạn mỡ máu là tình trạng bệnh lý khi có một hoặc nhiều thông số lipid máu bị rối loạn (tăng cholesterol hoặc tăng triglycerid, hoặc tăng LDL-c, hoặc giảm HDL-c…).

Rối loạn mỡ máu là bệnh mãn tính không lây phổ biến và là yếu tố nguy cơ của các bệnh lý tim mạch. Ngoài điều trị dùng thuốc, chế độ ăn và thay đổi lối sống rất quan trọng trong điều trị và giảm các biến chứng của bệnh.

I. Tổng quan về bệnh rối loạn mỡ máu

  1. Các thành phần của mỡ máu và vai trò

– Mỡ máu bao gồm các acid béo tự do, triglyceride, phospholipid, cholesterol tự do, cholesterol ester hóa.

+ Cholesterol: Cholesterol là thành phần chính của màng tế bào, giúp màng tế bào vững chắc. Khi nồng độ cholesterol cao sẽ gây lắng đọng vào màng tế bào, làm giảm độ đàn hồi, đặc biệt là với tế bào ở thành động mạch, gây ra tăng huyết áp.

Lượng cholesterol trong khẩu phần ăn có ảnh hưởng đến cholesterol toàn phần trong huyết thanh và có mối liên quan đến bệnh mạch vành. Do đó không nên tiêu thụ quá mức những thực phẩm có nhiều cholesterol như nội tạng động vật, não, tim, gan, bầu dục,…

Do các thành phần lipid không tan trong máu nên được vận chuyển nhờ kết hợp với protein thành các tiểu thể lipoprotein. Dựa vào tỷ trọng thành phần protein trong lipoprotein chia thành 5 loại lipoprotein là:

+ Chylomicron: chứa 80-90% triglyceride để vận chuyển triglyceride về gan sau bữa ăn.

+ Lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL): chứa 55-65% triglyceride, được tổng hợp ở gan nhờ kho dự trữ mỡ và carbohydrate của gan.

+ Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL): vận chuyển cholesterol cung cấp cho các tế bào (hay còn gọi là mỡ xấu)

+ Lipoprotein tỷ trọng cao (HDL): vận chuyển cholesterol từ tế bào về gan (hay còn gọi là mỡ tốt)

+ Lipoprotein tỷ trọng trung gian (IDL): tỷ trọng ở giữa VLDL và LDL

Tỷ lệ LDL/HDL càng cao, tỷ lệ xơ vữa động mạch càng lớn, và ngược lại.

+ Triglycerid đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển năng lượng từ thức ăn vào trong tế bào.

+ Acid béo no (chất béo bão hòa): acid béo no có khả năng làm tăng cholesterol toàn phần và LDL-C và có liên quan đến yếu tố đông máu- yếu tố có vai trò quan trọng trong hình thành cục máu đông và được xem là yếu tố nguy cơ của xơ vữa động mạch.

+ Acid béo trans: có nhiều trong mỡ, sữa động vật ăn cỏ và có thể làm tăng nguy cơ của bệnh mạch vành. Tác dụng tiêu cực của chất béo thể trans đối với tỷ số cholesterol/HDL cao gấp hai lần so với chất béo bão hòa.
+ Acid béo chưa no: tăng sử dụng các acid béo chưa no trong chế độ ăn so với các acid béo no giúp tăng HDL-C và các acid béo chưa no có một mạch kép tốt hơn các acid béo no nhưng kém tác dụng hơn các acid béo chưa no có nhiều nối kép đối với hệ tim mạch.

+ Acid béo chưa no nhiều nối đôi: Omega-3 là một dạng acid béo chưa no nhiều nối đôi, có vai trò tích cực trong phòng chống các bệnh về tim mạch và kiểm soát rối loạn mỡ máu.

Các loại cá, dầu cá chứa nhiều acid béo này như DHA và EPA, cho thấy làm giảm cholesterol máu và triglyceride ở người có mức triglyceride cao, đề phòng chứng loạn nhịp tim, rung tâm thất, huyết khối và điều chỉnh phần nào huyết áp trong tăng huyết áp thể nhẹ.

Việc bổ sung khoảng 9-13g dầu cá thiên nhiên/ngày (tương ứng với 1,7-7g acid béo omega-3/ngày) giúp giảm 20-25% triglyceride có người có mức triglyceride bình thường và 26-33% ở người có triglyceride tăng.

Omega-3 là chất béo tốt cho người rối loạn mỡ máu
Omega-3 là chất béo tốt cho người rối loạn mỡ máu
  1. Nguyên nhân của rối loạn mỡ máu

2.1. Rối loạn mỡ máu tiên phát


Di truyền: Rối loạn mỡ máu tiên phát do đột biến gen làm tăng tổng hợp quá mức cholesterol (TC), triglicerid (TG), LDL-c hoặc giảm thanh thải cholesterol, TG, LDL-c hoặc giảm tổng hợp HDL-c hoặc tăng thanh thải HDL-L.

Rối loạn mỡ máu tiên phát thường xảy ra sớm ở trẻ em và người trẻ tuổi, ít khi kèm thể trạng béo phì.
2.2. Rối loạn mỡ máu thứ phát
Nguyên nhân của rối loạn mỡ máu thứ phát do lối sống tĩnh tại, dùng nhiều bia-rượu, thức ăn giàu chất béo bão hòa. 

Rối loạn mỡ máu thường được phát hiện cùng lúc với mội số bệnh lý tim mạch-nội tiết-chuyển hóa. Đồng thời rối loạn mỡ máu cũng là yếu tố nguy cơ của bệnh lý này.

Các nguyên nhân thứ phát khác của rối loạn mỡ máu là do các bệnh lý như đái tháo đường, bệnh thận mạn tính, suy giáp, xơ gan, dùng thuốc thiazid, corticoides, estrogen, chẹn beta giao cảm.

+ Đái tháo đường: thường tăng triglyceride máu do hoạt tính enzyme lipoprotein lipase giảm. Nếu glucose máu được kiểm soát tốt thì triglycerid sẽ giảm sau vài tuần. Tăng TG máu là yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch ở người bệnh đái tháo đường.

+ Cường cortisol (Hội chứng Cushing): có tình trạng giảm dị hóa các lipoprotein do giảm hoạt tính enzyme lipoprotein lipase. Tình trạng này càng rõ hơn trong trường hợp kèm kháng insulin và đái tháo đường.

+ Sử dụng estrogen: ở phụ nữ dùng estrogen thời gian dài, có sự gia tăng TG do tăng tổng hợp VLDL. Trong thai kỳ, nồng độ estrogen tăng cũng làm gia tăng TG gấp 2-3 lần và sẽ trở lại mức bình thường sau sinh khoảng 6 tuần.

+ Nghiện rượu: làm rối loạn lipid máu, chủ yếu tăng triglycerid. Đặc biệt, rượu làm tăng đáng kể nồng độ triglyceride máu ở những người tăng sản xuất TG nguyên phát hoặc thứ phát do các nguyên nhân khác. 
+ Bệnh thận: trong hội chứng thận hư, tăng VLDL và LDL do gan tăng tổng hợp để bù và lượng protein máu giảm do thải qua nước tiểu. TG tăng do albumin máu giảm nên acid béo tự do gắn với albumin cũng giảm, acid béo tự do tăng gắn vào lipoprotein làm cho sự thủy phân TG của các lipoprotein này bị giảm.

  1. Chẩn đoán rối loạn mỡ máu

Ngưỡng chẩn đoán rối loạn trong chuyển hoá lipid máu:

  • Tăng triglycerid huyết tương: >2,26mmol/L (200mg/dL)
  • Tăng cholesterol huyết tương: >5,3mmol/L (205mg/dL)
  • Tăng LDL- cholesterol: >4 mmol/L (154 mg/dL)
  • Giảm HDL: <0,9 mmol/L (35mg/dL)

II. Dinh dưỡng cho người rối loạn mỡ máu

  1. Lipid

Giảm lượng chất béo, chất béo chỉ nên chiếm 15-20% tổng năng lượng khẩu phần.

– Năng lượng từ acid béo bão hòa không quá 7% năng lượng khẩu phần.

– Năng lượng từ acid béo trans dưới 1%.

– Lượng cholesterol tiêu thụ hàng ngày dưới 200mg.

– Dùng dầu thực vật như dầu lạc, dầu oliu, dầu đỗ tương thay cho mỡ động vật

– Omega-3 liều dược lý là 2-3g/ngày và khuyến cáo chế độ ăn có 2-3 lần ăn cá/tuần.

– Loại bỏ các thức ăn nhiều acid béo no và trans như mỡ, bơ, nước luộc thịt, thực phẩm chế biến sẵn và các thực phẩm giàu cholesterol như óc, lòng, phủ tạng, đồ hộp béo. Hạn chế các món xào, rán, tăng cường đồ luộc, hấp.

  1. Glucid

– Thay thế acid béo no bằng lượng năng lượng từ glucid có tác dụng tốt với nguy cơ mắc bệnh vữa xơ động mạch.

– Tuy nhiên, tiêu thụ quá nhiều lượng carbohydrate có thể gây ra những tác động tiêu cực lên nồng độ triglycerid và HDL-C. Bên cạnh đó, chế độ ăn carbohydrate thấp cũng không mang lại hiệu quả trong việc giúp kiểm soát rối loạn mỡ máu.

Nghiên cứu phân tích gộp trên đối tượng cho kết quả nhóm có năng lượng từ carbohydrate so với năng lượng tổng số >70% và <40% có tỉ lệ mắc rối loạn mỡ máu cao hơn, nhóm có nguy cơ thấp nhất với năng lượng từ carbohydrate từ 45-55% . 

– Dạng glucid sử dụng rất quan trọng và nên dùng glucid dạng phức hợp. Sử dụng ngũ cốc kết hợp với khoai củ nhiều chất xơ và chất chống oxy hóa, ngũ cốc nguyên hạt như gạo lứt, gạo lật nẩy mầm, bánh mỳ đen,…

– Tránh thực phẩm chứa nhiều đường đơn giản và năng lượng từ đường đơn giản không nên vượt quá 10% năng lượng tổng số, bao gồm cả đường tự nhiên từ hoa quả và các  thực phẩm hằng ngày, đặc biệt với bệnh nhân đang cần giảm cân hoặc tăng triglyceride máu.

  1. Protein

Những nghiên cứu dịch tễ học gần đây cho thấy chế độ ăn cao protein (24% của năng lượng khẩu phần) bao gồm protein động vật và thực vật có tác dụng giảm có ý nghĩa nguy cơ của bệnh tim mạch (RR = 0.75), kiểm soát rối loạn mỡ máu.

Protein thực vật (đậu, đỗ…) giúp giảm nguy cơ bệnh tim mạch còn protein động vật có mối liên quan đến acid béo no và cholesterol. Nên sử dụng thịt ít béo và sản phẩm từ sữa để thay thế chất béo.

  1. Chất xơ

Chất xơ góp phần làm giảm cholesterol máu qua 2 cơ chế: 

– Chất xơ liên kết với các acid mật, làm giảm hấp thu cholesterol và triglyceride.

– Vi khuẩn trong ruột kết lên chất xơ để tạo ra axetat, propionat và butyrat, những chất này ức chế tổng hợp cholesterol.

Những hiệu quả trên là cơ sở để đưa ra khuyến nghị tăng tiêu thụ các thực phẩm giàu chất xơ. Hội Dinh dưỡng lâm sàng của Hoa Kì đã khuyến cáo mọi người tiêu thụ đủ chất xơ đa dạng các thức ăn nguồn gốc thực vật bao gồm chất xơ từ rau quả và vỏ của các hạt ngũ cốc.

Những khuyến cáo chung khuyên nên ăn 20-35g chất xơ/ngày hoặc 10-33g/1000 kcal. Tuy nhiên chế độ ăn thường không cung cấp đủ lượng chất xơ này, do đó cần đảm bảo tối thiểu 300g rau/ngày và 100g quả/ngày.

Chất xơ, đặc biệt là chất xơ hòa tan, có trong có loại đậu, trái cây, rau và ngũ cốc (yến mạch) có tác dụng hạ cholesterol máu, kiểm soát rối loạn mỡ máu.

Bổ sung chất xơ Annibio giúp làm giảm rối loạn mỡ máu
Bổ sung chất xơ hòa tan Annibio giúp làm giảm rối loạn mỡ máu
  1. Vitamin, khoáng và chất chống oxy hóa

Các nghiên cứu đã cho thấy về vai trò của các vitamin, khoáng có tác dụng chống oxy hóa trong phòng ngừa các bệnh tim mạch, quá trình xơ vữa động mạch. Các quan sát cho thấy chế độ ăn giàu chất chống oxy hóa giúp làm giảm 20 – 40% nguy cơ bệnh mạch vành.

Lựa chọn thực phẩm:

  • Thức ăn giàu Vitamin E: giá đỗ, dầu thực vật
  • Thức ăn giàu beta-caroten: cà rốt, bí đỏ, gấc, đu đủ  chín, xoài, rau màu xanh thẫm
  • Thức ăn giàu vitamin: các loại rau quả nói chung
  • Thức ăn giàu Selen: rau ngót, rau muống, cải bắp…
  • Một số thành phần đặc biệt: flavonoid có trong nước chè xanh, làm mất tác dụng của các gốc tự do. Isoflavon hoặc estrogen thực vật trong đậu tương làm giảm đáng kể cholesterol toàn phần, LDL và triglyceride.
Người rối loạn mỡ máu nên lựa chọn các loại thực phẩm giàu chất chống oxy hóa, chất xơ như rau, củ, quả
Người rối loạn mỡ máu nên lựa chọn các loại thực phẩm giàu chất chống oxy hóa, chất xơ như rau, củ, quả
  1. Lời khuyên dinh dưỡng:

  • Ăn đa dạng các loại thực phẩm (15-20 thực phẩm trong ngày)
  • Ăn từ 3-4 bữa/ngày. Nên ăn đều đặn, không để quá đói, vì nếu bị quá đói sẽ ăn nhiều trong bữa ăn sau làm tích lũy mỡ nhanh hơn.
  • Không ăn vào lúc tối muộn trước khi đi ngủ
  • Uống đủ nước 2-2,5 lít/ngày.

Tài liệu tham khảo:

[1] TS. N. T. H. TS. Nguyễn Thị Lâm, Dinh dưỡng điều trị bệnh tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu và đái tháo đường. Viện Dinh dưỡng: Nhà xuất bản y học, 2004.

[2] https://vncdc.gov.vn/roi-loan-chuyen-hoa-lipid-mau-nd14588.html

Nguồn bài viết: Viện Nghiên Cứu và Phát Triển Dinh Dưỡng (https://inrd.vn/)

Tìm hiểu các bài viết liên quan tại: https://ancarepharma.com/chu-de/kien-thuc-dinh-duong/

Để được tư vấn cụ thể hãy liên hệ với chúng tôi: https://www.facebook.com/ancarepharma/