IMUNSKI là thực phẩm bảo vệ sức khoẻ, hỗ trợ tăng cường sức đề kháng, với thành phần đột phá thế hệ mới EpiCor®, Vitamin D3 và Kẽm. EpiCor® trong IMUNSKI là một sản phẩm lên men được chứng minh lâm sàng để hỗ trợ sức khỏe miễn dịch, hỗ trợ làm giảm triệu chứng của cảm cúm và cảm lạnh.
1. EpiCor® là gì?
EpiCor® là một loại bột lên men khô được sản xuất bằng cách sử dụng chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae không biến đổi gen, trải qua quá trình lên men kỵ khí trong môi trường nuôi cấy độc quyền dưới điều kiện stress. Dịch lên men ướt được khử nước sau đó nghiền thành bột và chứa toàn bộ tế bào nấm men không hoạt động bao gồm các thành phần thành tế bào, các thành phần từ môi trường, cùng với các sản phẩm phụ lên men.
Cụ thể, nó bao gồm hàng chục hợp chất và chất chuyển hóa hoạt động cùng nhau và các thành phần sinh học của nó là sự kết hợp độc đáo của polysaccharid, protein và peptide, polyphenol, vitamin, axit amin, chất chống oxy hóa, beta-glucans, cùng với các chất chuyển hóa và thành phần khác từ môi trường.

EpiCor® được sản xuất tại Hoa Kỳ bởi Embria Health Sciences – một cơ sở sản xuất hiện đại đáp ứng GMP. Embria đã được kiểm định bởi FDA và đã được NSF International kiểm tra và chứng nhận (21 CFR Part 111).
Công ty mẹ của Embria là công ty dẫn đầu toàn cầu về nghiên cứu hiệu quả sản phẩm lên men chuyển hóa với hơn 400 nghiên cứu. EpiCor® đã xuất bản các nghiên cứu lâm sàng trên người, động vật và trong ống nghiệm bao gồm:
- Hỗ trợ miễn dịch
- Hỗ trợ giảm dị ứng
- Hỗ trợ tiêu hóa
- Đáp ứng nhanh
- An toàn
2. IMUNSKI làm giảm triệu chứng của cảm cúm cảm lạnh như nào?
IMUNSKI là sự kết hợp của 3 thành phần hỗ trợ miễn dịch là EpiCor®, vitamin D3, Kẽm mang lại tác động đa dạng và toàn diện lên hệ miễn dịch.
Đặc biệt là thành phần EpiCor® đã được chứng minh qua các nghiên cứu lâm sàng.
2.1. Nghiên cứu lâm sàng cho thấy EpiCor® trong IMUNSKI làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc các triệu chứng nhiễm trùng đường hô hấp trên cả 2 đối tượng không được và đã được tiêm chủng phòng cúm
2 thử nghiệm được công bố trên một tạp chí có chỉ số MEDLINE, là một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, kéo dài 90 ngày trên 116 đối tượng khỏe mạnh trong độ tuổi từ 18 tuổi trở lên.
Thử nghiệm đã kiểm tra xem liệu EpiCor® có tác động có lợi đến tỷ lệ mắc các triệu chứng cảm lạnh và cúm ở những đối tượng không được tiêm phòng cúm hay không.
Thử nghiệm tiêm phòng cúm: Một thử nghiệm kéo dài 12 tuần được thực hiện trong mùa cảm lạnh và cúm: từ tháng 12 năm 2006 đến tháng 3 năm 2007. Đối tượng gồm 130 người trưởng thành khỏe mạnh, tuổi từ 18-76 (trung bình là 44 ± 11 tuổi), đã được tiêm chủng vi – rút cúm mùa. 116 đối tượng hoàn thành thử nghiệm với 52 người dùng EpiCor® liều 500 mg/ngày và 64 người dùng giả dược.
Thử nghiệm không tiêm phòng cúm: Một thử nghiệm ngẫu nhiên mù đôi có đối chứng với giả dược kéo dài 12 tuần, được thực hiện trong mùa cảm lạnh và cúm: từ tháng 1 đến tháng 3. Gồm các đối tượng chưa được tiêm chủng phòng ngừa vi -rút cúm mùa. 160 người trưởng thành khỏe mạnh đã tham gia vào thử nghiệm với 58 đối tượng (trung bình 37,1 tuổi) dùng 500 mg/ ngày EpiCor® và 58 đối tượng (trung bình 39,6 tuổi) dùng giả dược. Do thiếu tuân thủ quy trình lâm sàng vậy nên có hai người nhóm EpiCor® và một người nhóm giả dược rút khỏi nghiên cứu.
Trong hai thử nghiệm, việc ghi lại các triệu chứng giống như cúm hoặc cúm thông thường dựa trên nhật ký tự báo cáo. Các triệu chứng sau đây được tự đánh giá trên thang điểm 0-10 về mức độ nghiêm trọng (0 = không có triệu chứng; 10 = nghiêm trọng nhất): nhức đầu, đau nhức toàn thân, mệt mỏi, suy nhược, nghẹt mũi, chảy nước mũi, đau họng, ho, khàn giọng, khó chịu ở ngực và ớn lạnh; sốt, bao gồm cả tăng nhiệt độ cũng được ghi lại.
Tỷ lệ mắc, thời gian mắc và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng có thể được sử dụng để chẩn đoán lâm sàng cúm thông thường hoặc cúm mùa (Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh. 2007).
Tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng được xác định dựa trên việc tự báo cáo số lần xuất hiện triệu chứng lâm sàng trong 12 tuần nghiên cứu. Thời gian mắc của các triệu chứng được định nghĩa là số ngày bị bệnh liên tiếp.
Kết quả:
Thử nghiệm tiêm phòng cúm: Số trường hợp mắc triệu chứng cảm lạnh và cúm trên nhóm EpiCor® giảm đáng kể so với nhóm giả dược có (p = 0,011), kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thống kê (Hình 1). Nhóm EpiCor® có 1,26 lần xuất hiện triệu chứng lâm sàng (khoảng tin cậy 95% (KTC) 1,18 – 1,33) và nhóm giả dược xuất hiện 1,42 lần (KTC 95% 1,32 – 1,53).
Trung bình số ngày mắc các triệu chứng giảm 26% (p = 0,028), trung bình 4,16 ngày (KTC 95% 3,66 – 4,66) trên nhóm EpiCor® so với 5,01 ngày (KTC 95% 4,40 – 5,62) ở nhóm giả dược.

Thử nghiệm không tiêm phòng cúm: Số ca mắc triệu chứng cảm lạnh và cúm trên nhóm EpiCor® giảm đáng kể so với nhóm giả dược (p = 0,01) trong quá trình nghiên cứu, kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thống kê.
Nhóm EpiCor® có 1,32 lần xuất hiện các triệu chứng lâm sàng; nhóm giả dược có 1,51 lần (KTC 95% 1,37 – 1,65). Thời gian mắc hoặc mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng trên nhóm EpiCor® giảm so với nhóm giả dược, kết quả nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê.
Kết quả cho thấy EpiCor® hỗ trợ tăng cường miễn dịch bằng cách giảm đáng kể (p <0,05) tỷ lệ mắc và thời gian mắc các triệu chứng cảm lạnh và cúm.
2.2. Nghiên cứu cho thấy EpiCor® trong IMUNSKI làm tăng tiết kháng thể bề mặt IgA (sIgA)
sIgA là kháng thể chính được tìm thấy trong chất tiết nhầy, bao gồm nước mắt, mồ hôi, nước bọt, sữa và sữa non. sIgA được sản xuất trong niêm mạc nhiều hơn tất cả các loại kháng thể khác cộng lại. Gần 15% tổng số globulin miễn dịch được sản xuất trong toàn bộ cơ thể là sIgA.
Vai trò của hệ thống niêm mạc có vai trò rất quan trọng đối với khả năng miễn dịch tổng vì nó điều khiển tất cả các bộ phận của cơ thể tiếp xúc với môi trường, như các bộ phận của đường tiêu hóa và hô hấp.
sIgA đóng một vai trò quan trọng trong hàng rào miễn dịch đầu tiên bằng cách trung hòa các độc tố và virus (trong đó có virus gây cảm cúm, cảm lạnh) được tìm thấy trong niêm mạc và ngăn chặn sự bám dính của mầm bệnh vi sinh vật vào các tế bào biểu mô niêm mạc.
Trong 1 nghiên cứu kéo dài 12 tuần, các đối tượng sử dụng EpiCor® có nồng độ sIgA tiết tăng lên có ý nghĩa thống kê so với nhóm giả dược (p = 0,03).
Tóm lại, nghiên cứu của EpiCor® có trong IMUNSKI cho thấy EpiCor® có tác động:
2.3. Nghiên cứu cho thấy EpiCor® trong IMUNSKI làm tăng các dấu ấn sinh học có lợi cho miễn dịch- đóng vai trò quan trọng đối với khả năng chống lại vi khuẩn virus
• Tăng cường kích hoạt tế bào diệt tự nhiên (NK) trong vòng chưa đầy hai giờ sau khi sử dụng: Tế bào NK là tế bào bạch cầu quan trọng đối với hệ thống miễn dịch bẩm sinh. Chúng cung cấp phản ứng miễn dịch nhanh khi cần thiết. Trong nhiều trường hợp, tế bào NK không cần phản ứng thích nghi. Ngay cả khi cần phản ứng thích nghi, tế bào NK đóng vai trò trong phản ứng miễn dịch thích ứng hoạt động chậm hơn nhưng đặc hiệu hơn.
• Tăng cường kích hoạt tế bào B trong ống nghiệm: Tế bào B là một thành phần thiết yếu của hệ thống miễn dịch thích nghi của con người. Chức năng chính là tạo ra các kháng thể chống lại các kháng nguyên.
• Tăng khả năng bảo vệ chống oxy hóa trong huyết thanh sau 2 giờ sử dụng: Chất chống oxy hóa bảo vệ tế bào chống lại sự phá hủy của các gốc tự do.
• Giảm các chất tiền viêm gây viêm, ức chế quá trình gây viêm
3. Vitamin D trong IMUNSKI hỗ trợ phòng ngừa và điều trị cảm cúm cảm lạnh
Vitamin D từ lâu đã được biết đến là vitamin đóng vai trò quan trọng đối với hệ miễn dịch và các bệnh nhiễm trùng (vi khuẩn, virus) đặc biệt là với các bệnh cảm cúm, cảm lạnh theo mùa. Người ta cho rằng ngoài sự tấn công của các virus gây cảm cúm, cảm lạnh, sự suy giảm miễn dịch do lượng vitamin D trong cơ thể xuống thấp vào mùa đông cũng là nguyên nhân gây ra tỷ lệ mắc và mức độ trầm trọng hơn vào mùa này.
Vitamin D tham gia cả vào 3 cơ chế hàng rào miễn dịch của cơ thể là hàng rào vật lý, miễn dịch tự nhiên và miễn dịch thích ứng và có tác động trong cả hỗ trợ phòng ngừa và điều trị của cảm cúm cảm lạnh.

Vitamin D là vitamin tan trong dầu và dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường như nhiệt độ, ánh sáng, acid cao trong dạ dày, oxy hoá,… Vitamin D trong IMUNSKI được sản xuất với công nghệ vi bao, giúp dễ phân tán trong nước, bảo vệ vitamin D ổn định và dễ hấp thu hơn so với vitamin D thông thường, mà không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài.
4. Kẽm trong IMUNSKI hỗ trợ tăng miễn dịch và giảm thời gian mắc cảm lạnh
Kẽm là vi chất rất quan trọng trong việc phòng chống virus và điều hòa miễn dịch ở đường hô hấp.
Các phân tích đánh giá cho thấy, thiếu kẽm làm tăng tỷ lệ tái phát trùng đường hô hấp ở trẻ em. kẽm có thể hữu ích trong việc giảm tỷ lệ lưu hành và tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi ở trẻ em, giảm tỷ lệ tử vong ở người lớn bị viêm phổi nặng và giảm thời gian cảm lạnh thông thường ở người lớn. Vì vậy, việc bổ sung đầy đủ nguyên tố vi lượng này vào chế độ ăn uống có thể rất cần thiết để ngăn ngừa và điều trị hiệu quả hơn các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp.
Kẽm có đặc tính chống virus đáng kể và ảnh hưởng đến nhiều loại virus, đặc biệt là virus đường hô hấp, trong đó có virus chính gây ra cảm lạnh (rhinovirus).

2. “Bằng chứng cho thấy việc bổ sung Vitamin D có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh cúm, nhiễm trùng và tử vong do COVID-19” (https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/32252338/)
3. “Nhiễm kẽm và nhiễm virus đường hô hấp: Yếu tố vi lượng quan trọng trong phản ứng chống vi rút và điều hòa miễn dịch” (https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/34368933/)
Tìm hiểu các bài viết liên quan tại: https://ancarepharma.com/chu-de/kien-thuc-dinh-duong/
Để được tư vấn cụ thể hãy liên hệ với chúng tôi: https://www.facebook.com/ancarepharma/